Mua đều đặn 1 chỉ vàng mỗi tháng liên tục trong 10 năm: Hiệu quả ra sao?

Dành cho các bạn lần đầu đến với Blog: Giới thiệu về Blog của tôi.

Tóm tắt

Bạn mới bắt đầu tìm hiểu về đầu tư và nghe ai đó nói rằng “mua vàng là an toàn”? Bạn muốn tiết kiệm thông minh nhưng không biết bắt đầu từ đâu và nghi ngờ hiệu quả sinh lời của việc đầu tư vàng? Bạn thấy người dân đổ xô xếp hàng đi mua vàng tích trữ đến mức… Ngân hàng treo bảng đã bán hết vàng? Hoặc chỉ đơn giản là thấy báo chí liên tục giật tít về việc giá vàng liên tục “lập đỉnh mới” nên bạn liền nghĩ ngay đến việc mua vàng mỗi tháng để tích lũy dài hạn, thì bài viết này dành cho bạn. Thông qua việc nghiên cứu hiệu quả của việc mua 1 chỉ vàng mỗi tháng liên tục trong suốt 10 năm qua (từ năm 2015-2025) theo chiến lược DCA, tôi sẽ nghiên cứu hiệu quả của ý tưởng này trong quá khứ, dựa trên dữ liệu lịch sử giá vàng miếng SJC tại Việt Nam, kết hợp với tình hình lạm phát và các yếu tố kinh tế, địa chính trị trong nước và thế giới để bạn có thêm nhiều góc nhìn tham khảo trước khi bạn quyết định có hay không đầu tư vào kênh đầu tư này.

Từ khóa: Vàng, DCA; Chuyên mục: Đầu tư;

Trước tiên, hãy nói một chút về đầu tư vàng. Vàng dùng để đầu tư không phải là thứ trang sức lấp lánh mà bạn gái/vợ hay mẹ của bạn hay đeo đâu. Trong thế giới tài chính, “vàng được gọi là tài sản trú ẩn an toàn” ở đây là vàng nhẫn trơn hoặc vàng miếng chứ không phải vàng trang sức. Do giá cả của vàng trang sức không chỉ phụ thuộc vào trọng lượng vàng mà còn phụ thuộc vào thương hiệu và tiền công chế tác, khi bán lại thường những chi phí này ít khi được bảo toàn mà người mua lại vàng thường chỉ tính tiền cho bạn dựa trên trọng lượng vàng.

Người ta thường đầu tư vàng dạng tích trữ vì khi kinh tế khó khăn, giá cổ phiếu lao dốc, hay tiền mất giá vì lạm phát, vàng thường giữ được giá trị, thậm chí còn tăng lên. Chủ thể mua vàng không chỉ có cá nhân, tổ chức mà còn các Ngân hàng và Chính phủ vì nhiều mục đích khác nhau. Vì vàng là tài sản hữu hình, không phụ thuộc vào một công ty hay chính phủ nào. Và khi mọi người càng lo lắng về lạm phát, tiền giấy mất giá, họ đổ xô đi mua vàng làm giá vàng ngày càng tăng. Ở Việt Nam, vàng còn đặc biệt phổ biến vì văn hóa tiết kiệm và thói quen tích lũy vàng từ đời này sang đời khác.

Vậy, nếu bạn quyết định mỗi tháng bỏ ra một khoản tiền để mua 1 chỉ vàng, liên tục trong 10 năm, thì chuyện gì sẽ xảy ra? Ý tưởng mua 1 chỉ vàng mỗi tháng (tùy theo điều kiện mỗi gia đình mà có thể ít hoặc nhiều hơn cũng được) nghe rất đơn giản đúng không? Quá đơn giản khi mà, mỗi tháng, bạn ra tiệm vàng (hoặc mua qua ngân hàng, công ty vàng uy tín như: SJC, PNJ, Mi Hồng, Bảo Tín Minh Châu) bỏ tiền mua 1 chỉ sau đó mang về nhà cất giữ chờ tăng giá. Quy trình đơn giản đó chính là đầu tư vàng theo chiến lược DCA.

1. Đầu tư vàng đều đặn chính là đầu tư theo chiến lược DCA

DCA (Dollar-Cost Averaging), hay còn gọi là chiến lược trung bình chi phí, là phương pháp đầu tư mà bạn bỏ ra một khoản tiền cố định định kỳ (hàng tháng, hàng quý) để mua một tài sản, bất kể giá tài sản đó tăng hay giảm. Trong trường hợp đầu tư vàng, DCA có nghĩa là bạn mua một lượng vàng cố định (ví dụ: 1 chỉ vàng) mỗi tháng, liên tục trong thời gian dài, thay vì mua một lần với số tiền lớn. Việc áp dụng DCA khi mua vàng là chiến lược đơn giản, tôi thường gọi phương pháp này là việc đầu tư “không cần dùng não” vì thực hiện nó không cần phải suy nghĩ gì nhiều, chỉ cần đến ngày là vác tiền đi mua, chiến lược này giúp loại bỏ yếu tố cảm xúc trong hoạt động đầu tư, giảm rủi ro so với việc bạn mua một lần (vì mua một lần biết đâu “đúng đỉnh”), chi phí bỏ ra hàng tháng tương đối thấp, phù hợp với thu nhập của nhiều người và nhiều nghiên cứu cho rằng nó đặc biệt hiệu quả với Nhà đầu tư mới.

Để trả lời cho câu hỏi: Mua đều đặn 1 chỉ vàng mỗi tháng liên tục trong 10 năm: Hiệu quả ra sao?, chúng ta cần xem xét:

  • Giá vàng thay đổi thế nào và số tiền bạn bỏ ra để mua vàng trong 10 năm qua?
  • Giá trị vàng của bạn sau 10 năm có “đánh bại” được lạm phát không?
  • So với các cách đầu tư khác (như gửi tiết kiệm hay mua cổ phiếu), mua vàng có đáng không?
  • Ưu nhược điểm của phương pháp đầu tư vàng đều đặn?
  • Nếu bạn có một khoản tiền lớn (ví dụ như do thừa kế, tiền mừng cưới, trúng xổ số,…) thì giải ngân thế nào cho hiệu quả?

Đừng lo, tôi sẽ cố gắng giải thích từng vấn đề một cách dễ hiểu và minh triết nhất!

2. Kết quả mua vàng liên tục hàng tháng trong 10 năm qua (2015-2025)

Giả sử bạn mua 1 chỉ/tháng và mua mỗi tháng vào ngày 01 đầu tháng. Đầu tư đều đặn từ 01/01/2015 đến 01/4/2025 ta sẽ có bảng thống kê dưới đây:

STTNgày muaGiá mua/chỉSố lượng mua (chỉ)Thành tiền (đ)Số lượng cộng dồn (chỉ)Tổng tiền vốn (đ)Giá trị tích lũy (đ)Lỗ/lãi
101/01/2015 3,500,000 1 3,500,000 1 3,500,000 3,500,0000%
201/02/2015 3,520,000 1 3,520,000 2 7,020,000 7,040,0000%
301/03/2015 3,510,000 1 3,510,000 3 10,530,000 10,530,0000%
401/04/2015 3,490,000 1 3,490,000 4 14,020,000 13,960,000-0%
501/05/2015 3,480,000 1 3,480,000 5 17,500,000 17,400,000-1%
601/06/2015 3,470,000 1 3,470,000 6 20,970,000 20,820,000-1%
701/07/2015 3,460,000 1 3,460,000 7 24,430,000 24,220,000-1%
801/08/2015 3,450,000 1 3,450,000 8 27,880,000 27,600,000-1%
901/09/2015 3,400,000 1 3,400,000 9 31,280,000 30,600,000-2%
1001/10/2015 3,390,000 1 3,390,000 10 34,670,000 33,900,000-2%
1101/11/2015 3,380,000 1 3,380,000 11 38,050,000 37,180,000-2%
1201/12/2015 3,350,000 1 3,350,000 12 41,400,000 40,200,000-3%
1301/01/2016 3,370,000 1 3,370,000 13 44,770,000 43,810,000-2%
1401/02/2016 3,380,000 1 3,380,000 14 48,150,000 47,320,000-2%
1501/03/2016 3,390,000 1 3,390,000 15 51,540,000 50,850,000-1%
1601/04/2016 3,400,000 1 3,400,000 16 54,940,000 54,400,000-1%
1701/05/2016 3,410,000 1 3,410,000 17 58,350,000 57,970,000-1%
1801/06/2016 3,450,000 1 3,450,000 18 61,800,000 62,100,0000%
1901/07/2016 3,480,000 1 3,480,000 19 65,280,000 66,120,0001%
2001/08/2016 3,460,000 1 3,460,000 20 68,740,000 69,200,0001%
2101/09/2016 3,440,000 1 3,440,000 21 72,180,000 72,240,0000%
2201/10/2016 3,420,000 1 3,420,000 22 75,600,000 75,240,000-0%
2301/11/2016 3,400,000 1 3,400,000 23 79,000,000 78,200,000-1%
2401/12/2016 3,400,000 1 3,400,000 24 82,400,000 81,600,000-1%
2501/01/2017 3,640,000 1 3,640,000 25 86,040,000 91,000,0006%
2601/02/2017 3,630,000 1 3,630,000 26 89,670,000 94,380,0005%
2701/03/2017 3,650,000 1 3,650,000 27 93,320,000 98,550,0006%
2801/04/2017 3,660,000 1 3,660,000 28 96,980,000 102,480,0006%
2901/05/2017 3,670,000 1 3,670,000 29 100,650,000 106,430,0006%
3001/06/2017 3,680,000 1 3,680,000 30 104,330,000 110,400,0006%
3101/07/2017 3,690,000 1 3,690,000 31 108,020,000 114,390,0006%
3201/08/2017 3,700,000 1 3,700,000 32 111,720,000 118,400,0006%
3301/09/2017 3,750,000 1 3,750,000 33 115,470,000 123,750,0007%
3401/10/2017 3,720,000 1 3,720,000 34 119,190,000 126,480,0006%
3501/11/2017 3,700,000 1 3,700,000 35 122,890,000 129,500,0005%
3601/12/2017 3,680,000 1 3,680,000 36 126,570,000 132,480,0005%
3701/01/2018 3,644,000 1 3,644,000 37 130,214,000 134,828,0004%
3801/02/2018 3,650,000 1 3,650,000 38 133,864,000 138,700,0004%
3901/03/2018 3,660,000 1 3,660,000 39 137,524,000 142,740,0004%
4001/04/2018 3,670,000 1 3,670,000 40 141,194,000 146,800,0004%
4101/05/2018 3,680,000 1 3,680,000 41 144,874,000 150,880,0004%
4201/06/2018 3,690,000 1 3,690,000 42 148,564,000 154,980,0004%
4301/07/2018 3,700,000 1 3,700,000 43 152,264,000 159,100,0004%
4401/08/2018 3,680,000 1 3,680,000 44 155,944,000 161,920,0004%
4501/09/2018 3,660,000 1 3,660,000 45 159,604,000 164,700,0003%
4601/10/2018 3,650,000 1 3,650,000 46 163,254,000 167,900,0003%
4701/11/2018 3,640,000 1 3,640,000 47 166,894,000 171,080,0003%
4801/12/2018 3,630,000 1 3,630,000 48 170,524,000 174,240,0002%
4901/01/2019 3,650,000 1 3,650,000 49 174,174,000 178,850,0003%
5001/02/2019 3,670,000 1 3,670,000 50 177,844,000 183,500,0003%
5101/03/2019 3,690,000 1 3,690,000 51 181,534,000 188,190,0004%
5201/04/2019 3,710,000 1 3,710,000 52 185,244,000 192,920,0004%
5301/05/2019 3,730,000 1 3,730,000 53 188,974,000 197,690,0005%
5401/06/2019 3,750,000 1 3,750,000 54 192,724,000 202,500,0005%
5501/07/2019 3,800,000 1 3,800,000 55 196,524,000 209,000,0006%
5601/08/2019 3,850,000 1 3,850,000 56 200,374,000 215,600,0008%
5701/09/2019 3,900,000 1 3,900,000 57 204,274,000 222,300,0009%
5801/10/2019 3,950,000 1 3,950,000 58 208,224,000 229,100,00010%
5901/11/2019 4,000,000 1 4,000,000 59 212,224,000 236,000,00011%
6001/12/2019 4,275,000 1 4,275,000 60 216,499,000 256,500,00018%
6101/01/2020 4,300,000 1 4,300,000 61 220,799,000 262,300,00019%
6201/02/2020 4,350,000 1 4,350,000 62 225,149,000 269,700,00020%
6301/03/2020 4,400,000 1 4,400,000 63 229,549,000 277,200,00021%
6401/04/2020 4,450,000 1 4,450,000 64 233,999,000 284,800,00022%
6501/05/2020 4,500,000 1 4,500,000 65 238,499,000 292,500,00023%
6601/06/2020 4,550,000 1 4,550,000 66 243,049,000 300,300,00024%
6701/07/2020 4,600,000 1 4,600,000 67 247,649,000 308,200,00024%
6801/08/2020 4,650,000 1 4,650,000 68 252,299,000 316,200,00025%
6901/09/2020 4,700,000 1 4,700,000 69 256,999,000 324,300,00026%
7001/10/2020 4,750,000 1 4,750,000 70 261,749,000 332,500,00027%
7101/11/2020 4,800,000 1 4,800,000 71 266,549,000 340,800,00028%
7201/12/2020 4,850,000 1 4,850,000 72 271,399,000 349,200,00029%
7301/01/2021 5,500,000 1 5,500,000 73 276,899,000 401,500,00045%
7401/02/2021 5,550,000 1 5,550,000 74 282,449,000 410,700,00045%
7501/03/2021 5,600,000 1 5,600,000 75 288,049,000 420,000,00046%
7601/04/2021 5,650,000 1 5,650,000 76 293,699,000 429,400,00046%
7701/05/2021 5,700,000 1 5,700,000 77 299,399,000 438,900,00047%
7801/06/2021 5,750,000 1 5,750,000 78 305,149,000 448,500,00047%
7901/07/2021 5,800,000 1 5,800,000 79 310,949,000 458,200,00047%
8001/08/2021 5,850,000 1 5,850,000 80 316,799,000 468,000,00048%
8101/09/2021 5,900,000 1 5,900,000 81 322,699,000 477,900,00048%
8201/10/2021 5,950,000 1 5,950,000 82 328,649,000 487,900,00048%
8301/11/2021 6,000,000 1 6,000,000 83 334,649,000 498,000,00049%
8401/12/2021 6,050,000 1 6,050,000 84 340,699,000 508,200,00049%
8501/01/2022 6,100,000 1 6,100,000 85 346,799,000 518,500,00050%
8601/02/2022 6,150,000 1 6,150,000 86 352,949,000 528,900,00050%
8701/03/2022 6,200,000 1 6,200,000 87 359,149,000 539,400,00050%
8801/04/2022 6,250,000 1 6,250,000 88 365,399,000 550,000,00051%
8901/05/2022 6,300,000 1 6,300,000 89 371,699,000 560,700,00051%
9001/06/2022 6,350,000 1 6,350,000 90 378,049,000 571,500,00051%
9101/07/2022 6,400,000 1 6,400,000 91 384,449,000 582,400,00051%
9201/08/2022 6,450,000 1 6,450,000 92 390,899,000 593,400,00052%
9301/09/2022 6,500,000 1 6,500,000 93 397,399,000 604,500,00052%
9401/10/2022 6,550,000 1 6,550,000 94 403,949,000 615,700,00052%
9501/11/2022 6,600,000 1 6,600,000 95 410,549,000 627,000,00053%
9601/12/2022 6,650,000 1 6,650,000 96 417,199,000 638,400,00053%
9701/01/2023 6,700,000 1 6,700,000 97 423,899,000 649,900,00053%
9801/02/2023 6,750,000 1 6,750,000 98 430,649,000 661,500,00054%
9901/03/2023 6,800,000 1 6,800,000 99 437,449,000 673,200,00054%
10001/04/2023 6,850,000 1 6,850,000 100 444,299,000 685,000,00054%
10101/05/2023 6,900,000 1 6,900,000 101 451,199,000 696,900,00054%
10201/06/2023 6,950,000 1 6,950,000 102 458,149,000 708,900,00055%
10301/07/2023 7,000,000 1 7,000,000 103 465,149,000 721,000,00055%
10401/08/2023 7,050,000 1 7,050,000 104 472,199,000 733,200,00055%
10501/09/2023 7,100,000 1 7,100,000 105 479,299,000 745,500,00056%
10601/10/2023 7,150,000 1 7,150,000 106 486,449,000 757,900,00056%
10701/11/2023 7,200,000 1 7,200,000 107 493,649,000 770,400,00056%
10801/12/2023 7,250,000 1 7,250,000 108 500,899,000 783,000,00056%
10901/01/2024 7,300,000 1 7,300,000 109 508,199,000 795,700,00057%
11001/02/2024 7,400,000 1 7,400,000 110 515,599,000 814,000,00058%
11101/03/2024 7,500,000 1 7,500,000 111 523,099,000 832,500,00059%
11201/04/2024 7,600,000 1 7,600,000 112 530,699,000 851,200,00060%
11301/05/2024 8,800,000 1 8,800,000 113 539,499,000 994,400,00084%
11401/06/2024 8,000,000 1 8,000,000 114 547,499,000 912,000,00067%
11501/07/2024 8,050,000 1 8,050,000 115 555,549,000 925,750,00067%
11601/08/2024 8,100,000 1 8,100,000 116 563,649,000 939,600,00067%
11701/09/2024 8,350,000 1 8,350,000 117 571,999,000 976,950,00071%
11801/10/2024 8,400,000 1 8,400,000 118 580,399,000 991,200,00071%
11901/11/2024 8,450,000 1 8,450,000 119 588,849,000 1,005,550,00071%
12001/12/2024 8,500,000 1 8,500,000 120 597,349,000 1,020,000,00071%
12101/01/2025 8,880,000 1 8,880,000 121 606,229,000 1,074,480,00077%
12201/02/2025 9,000,000 1 9,000,000 122 615,229,000 1,098,000,00078%
12301/03/2025 10,000,000 1 10,000,000 123 625,229,000 1,230,000,00097%
12401/04/2025 11,390,000 1 11,390,000 124 636,619,000 1,412,360,000122%

Thông qua số liệu thống kê trên có thể thấy:

  • Với 124 lần mua trong 124 tháng, chúng ta có 124 chỉ vàng .
  • Tổng số tiền bỏ ra mua vàng là 636.619.000 đồng.
  • Giá tiền mua 1 chỉ vàng bình quân là: 636.619.000 đồng/124 chỉ = 5.134.024 đồng (số tiền thấp hơn rất nhiều so với lần mua gần nhất 11,390,000 đồng/chỉ).
  • Tổng số tiền 636.619.000 đồng, nghe có vẻ là một khoản lớn, nhưng hãy nhớ rằng bạn bỏ ra dần dần, mỗi tháng chỉ khoảng 5,1 triệu đồng – tương đương một khoản tiết kiệm nhỏ mà nhiều người có thể chi trả.

Tiểu kết: Hiện tại, sau 10 năm đầu tư, số vàng bạn tích lũy được là 124 chỉ, tỉ suất lợi nhuận danh nghĩa là 122%/10 năm, tức 12%/năm. Lưu ý: lợi nhuận đạt tỉ suất cao như vậy là do đợt tháng 4 giá vàng tăng nóng, nhưng thông thường lợi nhuận thường chỉ ở mức 8%/năm trong dài hạn (Bạn có thể xem thêm lịch sử đầu tư vàng dài hạn trong 25 năm tại bài viết: Đầu tư vàng có phải là một kênh đầu tư hiệu quả?)

Nghe hấp dẫn đúng không? Nhưng đừng vội mừng, vì chúng ta cần xem xét thêm một yếu tố quan trọng: Lạm phát.

3. Giá trị vàng của bạn sau 10 năm có “đánh bại” được lạm phát không?

Lạm phát là hiện tượng giá cả hàng hóa tăng lên, làm đồng tiền mất giá. Ví dụ, một cốc trà sữa, một tô phở hôm nay giá 40.000 đồng, nhưng 10 năm sau có thể lên 60.000 đồng. Ở Việt Nam, lạm phát trung bình khoảng 2,9%/năm[1]. Điều này có nghĩa là số tiền 636.000.000 đồng bạn bỏ ra trong hơn 10 năm sẽ không còn đáng giá như ban đầu.

Để tính giá trị thực, chúng ta cần “điều chỉnh lạm phát”. Sau 10 năm với lạm phát 2,9%/năm, 639.000.000 đồng bạn chi ra sẽ chỉ tương đương khoảng 460.000.000 đồng theo giá trị tiền năm 2025. Trong khi đó, số vàng của bạn trị giá 1.412.000.000 đồng, cao hơn rất nhiều so với giá trị thực của số tiền bạn đã chi.

Điều này có nghĩa là: Thay vì dùng số tiền 639.000.000 đồng đầu tư vàng, nếu bạn bỏ toàn bộ số tiền này vào két sắt thì giá trị thực của số tiền này hiện nay chỉ còn khoảng 460.000.000 đồng. Còn nếu bạn dùng tiền để mua vàng tích trữ, thì số vàng tích trữ này hiện tại có giá trị khoảng 1.412.000.000 đồng.

Tiểu kết: Vàng không chỉ giúp bạn bảo toàn giá trị tài sản trước lạm phát, mà còn mang lại lợi nhuận thực (sau khi trừ lạm phát) khoảng 1.412.000.000 – 460.000.000 đồng = 950.000.000 đồng. Đây là điểm mạnh lớn của vàng!

4. So với các cách đầu tư khác thì mua vàng có “đáng” không?

Để biết mua vàng có thực sự đáng giá, hãy so sánh với hai cách đầu tư phổ biến khác mà người mới thường cân nhắc: Gửi tiết kiệm ngân hàngđầu tư chứng khoán.

Gửi tiết kiệm ngân hàng

Giả sử bạn không mua vàng, mà mỗi tháng gửi 5,1 triệu đồng vào ngân hàng với lãi suất 6%/năm (kỳ hạn 12 tháng, lãi kép). Sau 10 năm, số tiền 639.000.000 đồng sẽ tăng lên khoảng 835.784.000 đồng. Theo đó, gửi tiết kiệm có vẻ kém hấp dẫn hơn, dù ở Việt Nam nó rất an toàn.

Đầu tư chứng khoán

Nếu bạn đầu tư 639.000.000 đồng vào thị trường chứng khoán Việt Nam (VN-Index), với lợi nhuận trung bình 12%/năm (dựa trên dữ liệu lịch sử), số tiền của bạn có thể tăng lên khoảng 1.212.000.000 đồng sau 10 năm. Nghe hấp dẫn hơn vàng (lợi nhuận trung bình khoảng 8%) đúng không? Nhưng hãy nhớ: Chứng khoán có rủi ro cao. Nếu thị trường sụp đổ (như khi có đại dịch Covid-19 năm 2020 hoặc sụt giảm mạnh năm 2022), bạn có thể mất một phần lớn vốn. Trong khi đó, vàng ít biến động hơn và hầu như luôn giữ giá trị.

Tôi không so sánh với thị trường bất động sản vì số tiền đầu tư ban đầu rất lớn.

5. Nếu bạn có một khoản tiền lớn thì giải ngân thế nào cho hiệu quả?

Theo tôi, nếu bạn có một khoản tiền lớn (ví dụ như được thừa kế, tiền mừng cưới, trúng xổ số,…) thì theo tôi bạn nên chia số tiền nêu trên thành nhiều mảng đầu tư khác nhau. Trong đó có thể là tiền gửi tiết kiệm, đầu tư vàng tích lũy, đầu tư kinh doanh lĩnh vực bạn am hiểu, đầu tư bất động sản, chứng khoán. Theo đó, số tiền đầu tư vào vàng chỉ chiếm một phần tiền trong số các khoản tiền này. Bạn có thể đọc và tham khảo tỉ lệ phân chia vốn vào từng kênh đầu tư tùy thuộc vào độ tuổi của bạn mà tôi đã nêu trong bài viết: Mô hình “Tháp đầu tư” hướng tới tự do tài chính.

Riêng đối với khoản tiền đầu tư vàng thì do khá lớn nên bạn có thể lựa chọn chia thành 6 lần hoặc 12 lần mua (tùy giá trị) để tránh việc mua một lần vì dễ dẫn đến rủi ro mua đúng thời điểm giá cao. Đối với phần tiền chờ dùng để mua vàng, bạn có thể sử dụng để gửi tiết kiệm tại Ngân hàng với kỳ hạn hợp lý để vừa tận dụng được lãi suất ngân hàng. Lưu ý quan trọng: Số tiền càng lớn thì thời gian giải ngân phải càng dài.

Ví dụ: Ngày 01/4/2025, bạn tự nhiên có một khoản kha khá 200.000.000 đồng để mua vàng, bạn không nên mua một lần hết cả 200.000.000 đồng mà có thể chia thành mua 6 lần, mỗi lần mua 3 chỉ vàng (hiện tại khoảng 11.000.000 đồng/chỉ). Giả sử số tiền mua vàng không đổi qua các lần mua.

Ngày 01/4/2025, mua 3 chỉ vàng với tổng số tiền 33.000.000 đồng. Số tiền 167.000.000 đồng còn lại, chia làm 5 phần, 05 phần này gửi 5 sổ tiết kiệm online kỳ hạn tương ứng từ 1 đến 6 tháng.

Ngày 01/5/2025, sổ tiết kiệm với kỳ hạn 01 tháng đáo hạn, bạn có thể rút số tiền này ra để mua vàng. Nếu giá vàng tăng thì bạn bù thêm tiền vào mua, còn giá vàng giảm, mua không hết tiền thì bạn có thể để dành cho lần mua sau.

Tương tự đối với các ngày 01/6-01/9/2025, bạn sẽ mua hết số tiền 200.000.000 đồng nêu trên.

6. Ưu và nhược điểm của việc mua vàng đều đặn

Ưu điểm:

An toàn, dễ hiểu: Bạn không cần phải là chuyên gia tài chính để mua vàng. Chỉ cần mang tiền ra tiệm vàng uy tín.

Chống lạm phát: Như đã thấy, vàng giúp bảo toàn giá trị tài sản, thậm chí còn mang lại lợi nhuận thực.

Linh hoạt: Mua 1 chỉ mỗi tháng là khoản tiền nhỏ, phù hợp với người có thu nhập trung bình. Bạn có thể điều chỉnh lượng mua tùy theo tài chính.

Tâm lý thoải mái: Giá vàng có thể dao động, nhưng trong dài hạn, vàng chưa từng mất giá hoàn toàn, giúp bạn yên tâm hơn so với cổ phiếu.

Nhược điểm:

Lợi nhuận không cao bằng chứng khoán: Nếu bạn chấp nhận rủi ro, chứng khoán có thể mang lại lợi nhuận cao hơn.

Chi phí bảo quản: Nếu mua vàng vật chất, bạn cần két sắt hoặc trả phí gửi ngân hàng để giữ vàng an toàn.

Biến động ngắn hạn: Giá vàng có thể giảm trong vài tháng hoặc vài năm, khiến bạn lo lắng nếu không kiên nhẫn. Giá vàng có thể giảm trong ngắn hạn nhưng đừng lo, trong dài hạn nó sẽ luôn đi lên. Chiến lược mua đều đặn giúp bạn mua được giá trung bình, giảm rủi ro mua đúng lúc giá cao. Vì vậy, việc đầu tư vàng chỉ phù hợp với đầu tư trong dài hạn.

Không tạo thu nhập thụ động: Vàng không trả lãi như gửi tiết kiệm hay cổ phiếu trả cổ tức nên không tạo ra được dòng tiền.

Kết luận

Đầu tư vàng bằng cách “Mua đều đặn 1 chỉ vàng mỗi tháng liên tục trong 10 năm” theo các dữ liệu kết quả tôi đã trình bày nêu trên cho thấy kết quả tốt hơn khá nhiều so với cách gửi tiền tiết kiệm trong thời gian tương ứng. Tuy nhiên, phương pháp, cách thức đầu tư nào cũng đều tồn tại ưu và nhược điểm nhất định. Vì vậy, tùy thuộc vào mục đích và hoàn cảnh đầu tư của cá nhân mình mà bạn có thể cân nhắc đầu tư vàng và giải ngân việc đầu tư vàng như tôi đã trình bày nêu trên. Nhưng cũng đồng thời nên kết hợp việc đầu tư nhiều loại tài sản để tránh “bỏ trứng vào cùng một giỏ”.

Người tiếc vì chưa mua. Người lo vì chưa bán. Còn mình – không tiếc gì cả. Vì mình đã đi con đường đủ chậm để nhìn xa. Và đủ đều để không bị cuốn theo cảm xúc thị trường.

Theo đó, khi áp dụng chiến lược đầu tư này, bạn cần lưu ý:

Duy trì kỷ luật: Cam kết mua đều đặn mỗi tháng, ngay cả khi giá vàng tăng cao. Đừng hưng phấn khi giá tăng cao (vì khi đó bạn sẽ mất nhiều tiền hơn để mua vàng) nhưng cũng đừng buồn khi giá vàng giảm mạnh (vì lúc này là thời điểm tốt để mua vàng với giá rẻ). Hãy mua có kỷ luật và đều đặn, đây là cách thức giúp bạn loại bỏ yếu tố cảm xúc trong quá trình đầu tư-một trong những nhân tố khiến đa số nhà đầu tư thua lỗ (Khi giá giảm thì sợ giảm nữa nên vội bán, nhưng khi giá tăng thì sợ tăng nữa nên ùa nhau đi mua). Đồng thời, bạn cũng đừng nên cố đoán và lựa chọn ngày mà bạn cho rằng giá vàng sẽ giảm, vì chúng ta chẳng thể biết ngày mai có rẻ hơn ngày hôm nay hay không. Hãy kỷ luật!

Chọn nơi mua uy tín: Mua vàng SJC hoặc vàng nhẫn trơn từ các thương hiệu lớn như PNJ, DOJI, Mi Hồng, Bảo Tín Minh Châu,…. Tránh mua vàng không rõ nguồn gốc (đặc biệt là mua vàng trực tuyến) vì có thể bị làm giả[2].

Mua mãi vậy khi nào bán? Nếu bạn cần tiền hoặc chuyển sang đầu tư tài sản khác bạn có thể bán. Nhưng nếu mục tiêu là tích lũy dài hạn, hãy giữ vàng để bảo toàn giá trị. Ví dụ: Bạn muốn tích lũy tiền mua nhà, vì số tiền lớn nên cần phải tích lũy rất dài hạn. Do chưa có kiến thức về đầu tư chứng khoán và khả năng chịu rủi ro thấp, bạn lựa chọn đầu tư vàng thay vì chọn kênh đầu tư Gửi tiền tiết kiệm do tỉ lệ sinh lợi cao hơn. Thực tế, tôi có một người bạn đã đầu tư thế này, theo tôi rất hay: Sau một thời gian nhất định, bạn ấy mua tích lũy được khoảng 100 cây vàng (giá trị hiện tại khoảng 12.000.000.000 đồng), khi thấy có mảnh đất/căn hộ đẹp (thị trường bất động sản ngộp) nhưng thấy giá vàng đã đạt đỉnh nên bán vàng sau đó mua tài sản nêu trên để cho thuê. Sau khi cho thuê, bạn ấy lấy tiền thuê hàng tháng đó tiếp tục mua vàng để dự định mua căn nhà tiếp theo.

———————————-

CHÚ THÍCH:

[1] Minh Huệ (2024), Lạm phát được kiểm soát theo mục tiêu năm thứ 10 liên tiếp và kỳ vọng năm thứ 11, Tạp chí điện tử VNeconomy, xem thêm tại địa chỉ: https://vneconomy.vn/lam-phat-duoc-kiem-soat-theo-muc-tieu-nam-thu-10-lien-tiep-va-ky-vong-nam-thu-11.htm

[2] Thu Hương (2025), Khuyến cáo người dân cảnh giác mua nhầm vàng giả, Tạp chí Luật sư Việt Nam trực tuyến, xem thêm tại địa chỉ: https://lsvn.vn/khuyen-cao-nguoi-dan-canh-giac-mua-nham-vang-gia-a154737.html

Tác giả

  • Người ta thường nói: “Thất bại là mẹ của thành công!”.Còn tôi thì cho rằng: “Thất bại là một phần của thành công. Vì khi bạn thất bại đủ nhiều, bạn chắc chắn sẽ thành công!”. Khi thấy một người thành công, tôi đều tự hỏi: “Người này đã phải trải qua những gì nhỉ, họ đã phải thất bại bao nhiêu lần?” và bản thân thật tâm khâm phục hành trình của họ.

    Vạn sự trên đời, nếu chỉ nhìn vào kết quả, họ sẽ ghen tị với bạn. Nhưng nếu nhìn vào cả quá trình, họ sẽ ngưỡng mộ bạn!

    View all posts Thanh Phạm

THÔNG BÁO: Do Blog của tôi mới chuyển sang sử dụng giao diện (Theme) mới, dẫn đến lỗi hiển thị và lỗi font. Theo đó, đa số các bài viết đều đang đặt ở chế độ ẩn. Tôi sẽ khắc phục và sớm public lại các bài viết trong thời gian sớm nhất!

– Thanh Phạm –

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chỉ mục